VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN CHÚ Ý LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT KINH DOANH
1. Bí mật kinh doanh là gì?
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Bí mật kinh doanh là một đối tượng của sở hữu trí tuệ được quy định ở khoản 2 Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể bí mật kinh doanh là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp.
2. Điều kiện bảo hộ với bí mật kinh doanh
Không phải mọi bí mật kinh doanh đều được bảo hộ mà bí mật kinh doanh được bảo hộ chỉ khi đáp ứng được một số điều kiện trong mục 7 Luật sở hữu trí tuệ 2005.
“ Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.”
Để đơn giản thì tức là bí mật kinh doanh không cần phải là thứ độc nhất vô nhị nhưng nó đặc biệt phải là thứ mà không phải ai cũng có thể hiểu và nghĩ ra được, sự đặc biệt có thể đến từ sự phức tạp của tài sản trí tuệ, ví dụ như kiến thức nếu như mà được công bố cho dân chúng biết một cách phổ thông như kiến thức trên các trang mạng uy tín hay trong sách giáo khoa, báo chí thì sẽ không được bảo hộ, … Một nguyên tắc tối quan trọng là bí mật kinh doanh phải gắn liền với kinh doanh tức là phải giúp cho chủ sở hữu của nó có lợi thế hơn hẳn các chủ thể khác không có bí mật này trong việc kinh doanh, kiếm ra lợi nhuận. Cuối cùng là bí mật kinh doanh cần phải được bảo vệ một cách cẩn mật và hết sức chú trọng và bên sở hữu bí mật phải chứng minh được rằng mình đã sử dụng các biện pháp bảo vệ giữ gìn tài sản trí tuệ này hết sức nhằm mục đích tài sản không bị đánh cắp. Điều này được thể hiện là khi ra toà, toà chỉ chấp nhận đơn kiện của nguyên đơn nếu như nguyên đơn (chủ sở hữu tài sản trí tuệ) đã sử dụng các biện pháp thiết bị cần thiết mà vẫn không ngăn được việc tài sản của mình bị đánh cắp.
Quy định như vậy là để nhằm tránh các tranh chấp không đáng có liên quan đến vấn đề này.
Tương tự như điều kiện với bí mật kinh doanh được bảo hộ, Luật sở hữu trí tuệ 2005 còn đưa ra các trường hợp mà bí mật kinh doanh không được bảo hộ ở Điều 85.
“1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lý nhà nước;
3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;
4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.”
3. Doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể bảo vệ bí mật kinh doanh của mình bằng cách nào?
3.1. Tự bảo vệ
Nhìn vào các tập đoàn khổng lồ liên quan đến ngành ăn uống đã phát triển lớn mạnh lên nhờ vào bí mật kinh doanh có một không hai, ta có thể thấy các hiện diện rõ ràng nhất là Coca Cola, KFC, Lotteria hay Mc Donald…Tất cả các tập đoàn lớn này đều sử dụng cách thức bảo vệ bí mật kinh doanh của mình cực kỳ chặt chẽ để lưu giữ công thức chế biến nhưng có một điểm chung là họ đều sử dụng phương pháp tự bảo vệ.
Phương pháp tự bảo vệ này theo luật Việt Nam được ghi nhận trong Điều 198, chương XVI : Quy định chung về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của Luật sở hữu trí tuệ 2005 như là một quyền tối thượng của chủ sở hữu trong việc tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình bao gồm
Ngoài ra chủ sở hữu bí mật kinh doanh còn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các quy định dân sự hoặc hành chính về xử lý hành vi vi phạm về cạnh tranh theo Luật cạnh tranh 2018. Nếu như hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh có đủ cấu thành tội phạm thì hành vi đó còn có thể bị điều chỉnh bằng luật hình sự.
3.2. Đăng ký bằng sáng chế
Do hiện nay vẫn chưa có quy định đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ với đối tượng là bí mật kinh doanh nên ngoài việc tự bảo vệ ra, chủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể thực hiện việc bảo vệ bí mật kinh doanh thông qua việc đăng ký bằng sáng chế.
Tuy nhiên việc đăng ký với danh nghĩa là sáng chế sẽ luôn có một số bất lợi nhất định.
Thứ nhất ở Việt Nam thì việc đăng ký bằng độc quyền sáng chế sẽ rất khó bởi sản phẩm trí tuệ phải chưa từng có tiền lệ xuất hiện trước đó, tức là phải hoàn toàn mới và tính sáng tạo cao.
Thứ hai thì khi đăng ký sáng chế thì sẽ luôn có thời hạn nhất định và sẽ còn mất phí duy trì bằng sáng chế, cụ thể là đối với bằng độc quyền sáng chế thì sẽ có hạn là 20 năm kể từ ngày nộp đơn còn bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì có thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp đơn, hết thời hạn này thì chủ sở hữu sẽ không thể gia hạn được (theo thông tư 16/2016/TT-BKHCN) và tài sản trí tuệ sẽ không được bảo hộ nữa, đây là một thiệt thòi rất lớn nếu như cá nhân, doanh nghiệp muốn phát triển bí mật kinh doanh đó để thực hiện kinh doanh lâu dài về sau ( theo quy định tại khoản 2,3 Điều 93 và khoản 1 Điều 94 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi năm 2009).
4. Ngoại lệ với bí mật kinh doanh
Trong phần này, chủ sở hữu không được cấm các chủ thể khác thực hiện các hành vi sau mặc dù chủ sở hữu có cho rằng đó là hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh của mình.
Các hành vi đó được quy định trong khoản 3 điều 125 Luật sở hữu trí tuệ 2005:
“a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;
c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại;
d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.”
Trên đây là các lưu ý trong khi cá nhân, doanh nghiệp muốn bảo hộ bí mật kinh doanh của mình, trong quá trình bảo hộ nếu như chủ sở hữu có bất cứ một khúc mắc nào thì hãy vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi, DTD rất vui lòng được tư vấn!