MỘT SỐ QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Khi một người qua đời, di sản mà họ để lại sẽ được phân chia theo di nguyện của họ được thể hiện thông qua di chúc. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào người để lại di sản cũng có di chúc hoặc di chúc hợp pháp hoặc di sản đủ điều kiện để phân chia theo di chúc. Với những trường hợp như vậy, di sản mà người chết để lại sẽ được chia theo pháp luật, tức những người thừa kế sẽ thừa hưởng di sản theo quy định pháp luật.
Trong phạm vi bài viết này, DTD sẽ nêu ra các trường hợp sẽ thừa kế theo pháp luật, một số quy định về hàng thừa kế, thừa kế thế vị và quy trình cơ bản để thực hiện việc phân chia di sản theo pháp luật.
1. Thừa kế theo pháp luật là gì? Khi nào thì thừa kế theo pháp luật?
Thừa kế theo pháp luật có thể được hiểu là sự dịch chuyển di sản của người chết cho người còn sống trên cơ sở quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng hay quan hệ thân thuộc giữa người có tài sản để lại sau khi họ chết và người nhận di sản.
Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp sẽ thừa kế theo pháp luật bao gồm: (i) Không có di chúc; (ii) Di chúc không hợp pháp; (iii) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; (iv) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản như: (i) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; (ii) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; (iii) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2. Các hàng thừa kế và thừa kế thế vị
2.1. Các hàng thừa kế theo pháp luật
Theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
(i) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
(ii) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
(iii) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Đồng thời những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết hoặc không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.2. Thừa kế thế vị
Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế thế vị được quy định: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”. Như vậy, khi con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu (gọi người để lại di sản là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; trong trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt (gọi người để lại di sản là cụ nội, cụ ngoại) được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
3. Các bước cơ bản khi phân chia di sản theo pháp luật
Khi thuộc một trong những trường hợp thừa kế theo pháp luật tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, Khách hàng có thể tiến hành những bước cơ bản để phân chia di sản như sau:
Bước 1: Họp mặt những người thừa kế
Theo Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015, sau khi có thông báo về việc mở thừa kế, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc như: (i) Xác định những người thừa kế và di sản thừa kế; (ii) Cử người quản lý di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc; (iii) Cách thức phân chia di sản; ….
Lưu ý: Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản như: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; Văn bản khai nhận di sản thừa kế; Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế; ... (Sau đây gọi chung là “Văn bản thừa kế”).
Bước 2: Tiến hành công chứng các Văn bản thừa kế (nếu cần)
Những người thừa kế theo pháp luật sẽ cử một người đại diện liên hệ tới tổ chức hành nghề công chứng để công chứng Văn bản thừa kế nếu cần thiết. Hồ sơ yêu cầu công chứng tùy thuộc vào loại văn bản thừa kế mà Khách hàng có nhu cầu công chứng.
Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký, sang tên đối với di sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu
Sau khi hoàn tất thủ tục công chứng các Văn bản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng, đối với di sản là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như: Nhà đất, ô tô, xe máy, giấy chứng nhận cổ phần, giấy chứng nhận góp vốn thì những người hưởng di sản cần thực hiện các thủ tục đăng ký, sang tên tài sản đó.