PHÂN CHIA TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN KHI VỢ CHỒNG  CÙNG THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

PHÂN CHIA TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN KHI VỢ CHỒNG CÙNG THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

PHÂN CHIA TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN KHI VỢ CHỒNG CÙNG THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

 

Câu hỏi: Trong thời kỳ hôn nhân, tôi và chồng cùng góp vốn thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn với cơ cấu vốn điều lệ trong công ty là tôi 40% và chồng tôi là 60%. Nay do mâu thuẫn nên vợ chồng có nhu cầu ly hôn, phân chia tài sản. Xin tư vấn? 

1.    Cơ sở pháp lý

-    Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014 

2.    Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 

Điều 33 Luật Hôn Nhân và Gia Đình quy định: 

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo đó, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn, nếu như không được tặng cho riêng, không được thừa kế riêng hoặc không có thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trước đó thì được coi là tài sản chung của vợ chồng. Theo như bạn trình bày công ty TNHH mà vợ chồng bạn cùng góp vốn và làm chủ sở hữu sẽ là tài sản chung của vợ chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty cũng là tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật Hôn Nhân và Gia Đình. 

3.    Phân chia tài sản sau khi ly hôn khi vợ chồng cùng thành lập doanh nghiệp 

Trường hợp thứ nhất, vợ chồng bạn đã có thỏa thuận rõ ràng về việc phân chia phần vốn góp trong Công ty TNHH, theo Điều 40 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014 quy định:

“1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.”

Theo đó, nếu bạn và chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để thực hiện việc góp vốn thành lập doanh nghiệp thì tài sản góp vốn thuộc sở hữu riêng của mỗi bên vợ, chồng. Lưu ý, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản được công chứng theo quy định của Khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Như vậy, sau khi ly hôn, số vốn góp để thành lập Công ty không thay đổi vì tài sản góp vốn là tài sản riêng của bạn và chồng bạn từ khi vợ chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi bên vợ chồng theo tỷ lệ góp vốn.

Trường hợp thứ hai, vợ chồng bạn không thực hiện chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi thành lập doanh nghiệp, Tòa án sẽ dựa trên các yếu tố để phân chia tài sản chung của vợ chồng sao cho hợp lý. Theo nguyên tắc, tài sản sẽ được chia đôi khi ly hôn nhưng phải tính đến các yếu tố hoàn cảnh của gia đình, của vợ, chồng, công sức đóng góp của vợ chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Dựa vào chứng cứ trong thực tế về các yếu tố này, phần tài sản chung được chia mà vợ, chồng bạn nhận được sẽ không giống nhau. Nếu phần tài sản chung được Tòa án nhận định chia đôi, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty trong trường hợp này cũng thuộc sở hữu chung của vợ chồng, nên cũng sẽ được chia đều cho mỗi bên sau khi ly hôn.

 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi dựa trên tình huống bạn cung cấp. Để có thể tư vấn cụ thể và chính xác hơn, DTD với vai trò là nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực Hôn nhân và Gia đình, bao gồm nhưng không giới hạn các lĩnh vực sau: thuận tình ly hôn, đơn phương ly hôn, tranh chấp con chung, tranh chấp phân chia tài sản chung của vợ chồng, ly hôn có yếu tố nước ngoài…

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ DTD & CỘNG SỰ

DTD & ASSOCIATES LLP
Văn phòng :

Địa chỉ: 4th Floor, 25 Vạn Bảo Street, Ba Đình Dist. , Hà Nội, Việt Nam

Hotline: +84.989.818.488

Email: info@dtd.com.vn

Website: dtd.com.vn

Bài viết liên quan

Thông báo