Quy định về xác định chứng cứ trong Bộ luật tố tụng dân sự của Việt Nam

Quy định về xác định chứng cứ trong Bộ luật tố tụng dân sự của Việt Nam

Quy định về xác định chứng cứ trong Bộ luật tố tụng dân sự của Việt Nam

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được thu thập bởi đương sự (gồm: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan),   cơ quan, tổ chức hoặc các cá nhân khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục mà BLTTDS quy định để xác định yêu cầu của đương sự là có căn cứ, có hợp pháp hay không, giúp cho việc giải quyết vụ việc dân sự được đúng đắn. Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành cũng đã quy định rõ ràng điều kiện để được công nhận là chứng cứ trong vụ việc dân sự, hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về những điều kiện này trong bài viết dưới đây.

 

Căn cứ pháp lý:

- Điều 93, 94 và 95 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

 

 

Quy định về xác định chứng cứ:

1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

 

3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

 

4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 95 hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

Bài viết liên quan

Thông báo