THỦ TỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH BCC

THỦ TỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH BCC

THỦ TỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH (HỢP ĐỒNG BCC)

Pháp luật hiện nay quy định rất nhiều hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam khác nhau, trong đó đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) đang là một loại hình đầu tư được ưa chuộng. Trong bài viết sau đây, DTD xin được phân tích rõ hơn về hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo hợp đồng BCC dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, qua đó cung cấp cái nhìn tổng quan nhất đối với hình thức đầu tư này.

1. Hợp đồng BCC là gì?

Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 định nghĩa về hợp đồng BCC như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”

Như vậy, về bản chất, đầu tư theo hợp đồng BCC là việc hai hay nhiều chủ thể đầu tư liên kết với nhau để thực hiện chung một dự án kinh doanh. Tuy nhiên, những nhà đầu tư này không muốn thành lập một tổ chức kinh tế mới bởi nhiều lí do như dự án cần tiến hành ngay hay thủ tục thành lập quá tốn kém và phức tạp. Lúc này, các bên sẽ thành lập hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức BCC để thể hiện sự liên kết đầu tư giữa hai bên.

2. Thủ tục thực hiện đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

Đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, pháp luật hiện hành đặt ra các quy định khắt khe hơn đối với dự án có chủ thể tham gia đầu tư là người nước ngoài so với dự án mà chủ thể là các nhà đầu tư trong nước. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Đầu tư 2014:

Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Như vậy, với hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2014, Điều 29, 30, 31 Nghị định 118/2015/NĐ-CP về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được tiến hành như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ dự án đầu tư

Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

- Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

- Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;

- Hợp đồng BCC.

Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ

Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ cho nhà đầu tư; nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyên viên tiếp nhận/hướng dẫn giải thích để nhà đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3: Thẩm định và phê duyệt hồ sơ

- Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư : Cơ quan đăng ký đầu tư thẩm định và phê duyệt hồ sơ.

- Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.

- Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.

Bước 4: Nhận văn bản quyết định chủ trương đầu tư (đối với các dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư)

Trong thời hạn 25 ngày (đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc 50 ngày (đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Bước 5: Nhận kết quả giải quyết hành chính

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư) hoặc 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư), Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các nhà đầu tư có thể tiến hành các hoạt động đầu tư thực hiện dự án theo các giao kết trước đó trong Hợp đồng BCC.

Bài viết liên quan

Thông báo