I. YÊU CẦU TƯ VẤN
Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ luật Dân sự của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 (Bộ luật Dân sự 2015);
2. Bộ luật Tố tụng dân sự của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 92/2015/QH13 ngày 25/11/2015 (Bộ luật Tố tụng dân sự 2015);
3. Luật Hôn nhân và gia đình của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 52/2014/QH13 ngày 19/06/2014 (Luật Hôn nhân và gia đình 2014);
4. Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
5. Các văn bản pháp luật hướng dẫn và văn bản khác có liên quan.
III. NỘI DUNG TƯ VẤN
(1) Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Bên cạnh đó, Điều 56 Luật Hôn nhân và đình 2014 cũng có quy định về trường hợp ly đơn phương như sau:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
(2) Luật Hôn nhân và gia đình quy định điều kiện để đơn phương ly hôn như sau:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như: người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
- Giữa vợ và chồng không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
(3) Về trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương bao gồm:
Về thủ tục ly hôn, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh/Thành phố, bộ hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).
- Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).
- Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).
- Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).
- Đơn xin ly hôn theo mẫu. (Có mẫu đính kèm)
- Các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ về tài sản (Nếu có)
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn sẽ phải tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại Tòa án
- Nộp trực tiếp tại trụ sở Tòa án; hoặc
- Nộp theo đường dịch vụ bưu chính (Bưu điện); hoặc
- Gửi trực tiếp bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) (Điều 16 Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐTP)
Bước 2: Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí (khi Đơn và hồ sơ hợp lệ);
Bước 3: Nộp tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự và nộp lại biên lai nộp tiền án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương và ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.