DOANH NGHIỆP XÃ HỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

DOANH NGHIỆP XÃ HỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Doanh nghiệp xã hội là một thuật ngữ pháp lý mới xuất hiện ở Việt Nam và trong thời gian gần đây doanh nghiệp xã hội đang ngày càng nhận được sự chú ý. Hiện nay, doanh nghiệp xã hội được quy định tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 96/2015/NĐ-CP

     1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2014 (“Luật Doanh nghiệp”)
  • Nghị định 96/2015/NĐ-CP (“Nghị định 96”)
  • Thông tư 04/2016/TT-BKHĐT (“Thông tư 04”)

     2. Định nghĩa

Luật Doanh nghiệp năm 2014 không đưa ra định nghĩa về doanh nghiệp xã hội (“DNXH”) nhưng có các tiêu chí để xác định DNXH tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp. Từ quy định này, chúng ta có thể hiểu, DNXH là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, với mục đích hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng, trong đó sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường.

     3. Đặc điểm, quyền và nghĩa vụ

Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

-    Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;

-    Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;

-    Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.

      Ngoài ra, DNXH còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Duy trì mục tiêu và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;

b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;

c) Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;

d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;

đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

 

      4. Thủ tục thành lập

Doanh nghiệp xã hội thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và hồ sơ tương ứng đối với từng loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp. Biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04.

Thủ tục thành lập DNXH được quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định 96. Giống như mọi doanh nghiệp khác, DNXH cũng có tên riêng của mình. Dựa trên các chuẩn mực về tên doanh nghiệp được pháp luật quy định, người đứng đầu DNXH sẽ chủ động quyết định đặt tên cho DNXH. Theo các quy định từ Điều 38 đến Điều 42 Luật Doanh nghiệp thì không có quy định riêng trong việc đặt tên cho DNXH. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định số 96 thì có thể bổ sung thêm cụm từ “xã hội” vào tên riêng của DNXH.

Quy định có thể bổ sung thêm cụm từ “xã hội” vào tên riêng của DNXH là một quy phạm tùy nghi, do người thành lập DNXH tự quyết định. Tuy nhiên, cả Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định cấm hay hạn chế các nhà đầu tư sử dụng cụm từ “doanh nghiệp xã hội” hay từ viết tắt “DNXH” trong tên của doanh nghiệp thông thường. 

Bài viết liên quan

Thông báo