CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN PHỔ THÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN PHỔ THÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp vì một số lý do nhất định như thay đổi chiến lược kinh doanh, huy động vốn, thay đổi cơ cấu tổ chức,…cần có nhu cầu chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp. Công ty cổ phần cũng không ngoại lệ. Dựa trên thực tế, khi chuyển nhượng cổ phần, cụ thể là cổ phần phổ thông trong Công ty cổ phần có một số lưu ý như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật doanh nghiệp năm 2014.

 

2. Nội dung

          Theo quy định của luật doanh nghiệp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp bị hạn chế cổ phần sáng lập hoặc Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

          Cụ thể, trong Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định về hạn chế đối với việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau:

  • Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
  • Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

          Theo đó, vấn đề hạn chế chuyển nhượng cổ phần chỉ áp dụng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập công ty cổ phần, và thời hạn cho việc hạn chế là 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông phổ thông của công ty không thuộc đối tượng bị hạn chế trong việc chuyển nhượng cổ phần.

          Để xác định việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông có nằm trong trường hợp pháp luật doanh nghiệp hạn chế hay không cần căn cứ vào 03 điều kiện dưới đây:

Thứ nhất: Cổ phần chuyển nhượng là cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập công ty cổ phần; và

Thứ hai: Chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập cho người không phải là cổ đông sáng lập; và

Thứ ba: Việc chuyển nhượng diễn ra trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý: Trong trường hợp bị hạn chế, cổ đông sáng lập chỉ có thể chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, và khi đó cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

          Như vậy, về nguyên tắc, cổ phần phổ thông trong Công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp pháp luật hoặc điều lệ quy định hạn chế.

Bài viết liên quan

Thông báo